Tìm kiếm
SẢN PHẨMVAN GIẢM ÁP
CÁCH CHỌN LỰA, LẮP ĐẶT VÀ CÀI ĐẶT DẢI ĐIỀU CHỈNH VAN GIẢM ÁP

Công năng:

Van giảm áp dùng để giảm và ổn định áp lực đầu ra. Do đó áp lực đầu ra luôn nhỏ hơn hoặc bằng áp lực đầu vào. 

   Van giảm áp cho phép điều chỉnh áp lực đầu ra gần đúng theo giá trị mong muốn, miễn là giá trị đó nằm trong giải điều chỉnh của van. Khi van đã chỉnh xong, áp lực đầu ra gần như không đổi mặc dù có sự thay đổi áp lực đầu vào, tất nhiên áp lực đầu vào phải cao hơn áp lực đã chọn ở đầu ra. Áp lực đầu ra khi đó cũng gần như không thay đổi theo lưu lượng dòng chảy cửa ra. 

   Ban đầu, van giảm áp được thiết kế để lắp đặt trong hệ thống thủy lực hoặc khí nén, tại những điểm khác  nhau nhưng cần có áp lực bằng nhau. Ví dụ: lắp 02 van giảm áp giống nhau tại đầu vào 02 xi lanh điều khiển 02 cánh máy bay. 

   Sau này, van giảm áp ngày càng thông dụng và được lắp đặt khắp nơi, kể cả trong các hệ thống nước. 

   Đa số các nhà cao tầng tại Việt Nam đều lắp van giảm áp tại đầu ống rẽ vào mỗi tầng. Việc lắp đặt này làm cho áp lực nước tầng 1 cũng giống như tầng 10. Cá biệt có những khách sạn và nhà cao tầng cao cấp lắp van giảm áp loại nhỏ (DN15 hoặc DN20) tại đầu ống cấp cho từng căn hộ. 

   Người Mỹ thường lắp van giảm áp trước đồng hồ nước cấp cho mỗi căn hộ. Nhờ đó mà áp lực nước tại các hộ dân đều gần giống nhau, dù có hộ cạnh nguồn nước và  có hô xa nguồn nước. Đó cũng là lý do mà riêng người Mỹ gọi van giảm áp là "feed valve", tức là "Van cấp". 

   Hệ thống cấp nước cổ điển cho nhà ở bao gồm 01 hồ chứa trên mặt đất, 01 hồ chứa trên nóc nhà và hệ thống bơm nước từ hồ đưới đất lên hồ phía trên. Nước sẽ tự chảy theo ống nối từ hồ trên nóc nhà xuống các điểm tiêu thụ bên trong nhà. Công trình dân dụng tại Việt Nam, loại có chiều cao thấp hơn 35m (khoảng 10 tầng), thường lắp đặt hệ thống cấp nước cổ điển. Áp lực nước bên trong ống do đó thường không vượt quá 3 bar và không thích hợp để lắp van giảm áp. 

   Ngay cả đối với những nơi không cần giảm áp nhưng dòng chảy có biến động áp mạnh, việc lắp van giảm áp sẽ làm dịu bớt biên độ tăng giảm áp suất sau van. Tính năng này đã khiến van giảm áp còn được lắp trong nhiều hệ thống để thay thế cho van giảm chấn(pressure hammer arrester) hoặc với tên khác là van chống va đập nước (water hammer arrester). 

   Nếu như đặt các van giảm áp giống nhau trước các ống nhánh giống nhau, dòng chảy (lưu lượng) trong các nhánh này sẽ bằng nhau. Đây là trường hợp van giảm áp được sử dụng với chức năng của van cân bằng (balancing valve). 

   Tùy theo kết cấu, người ta chia van giảm áp thành các loại:

  • Van giảm áp piston
  • Van giảm áp màng
  • Van giảm áp lò xo
  • Van giảm áp đòn bẩy
Đặt hàng

bn giá tham kho:

STT

Mã SP

  Model  

   Mô tả lắp đặt

   Đơn Giá

TSKT

1

  P-1020  

  ITAP.360 PN15 DN15  

  đồng, ren  

  300.000  

Catologe

2

  P-1021  

  ITAP.360 PN15 DN20  

  đồng, ren   

  350.000  

Catologe

3

  P-1022  

  ITAP.143 PN25 DN25  

  đồng, ren   

  971.000  

Catologe

4

  P-5129  

  ITAP.143+483 PN25 DN25  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  1.154.000  

Catologe

5

  P-1023  

  ITAP.143 PN25 DN32  

  đồng, ren   

  2.200.000  

Catologe

6

  P-5130  

  ITAP.143+483 PN25 DN32  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  2.384.000  

Catologe

7

  P-1024  

  ITAP.143 PN25 DN40  

  đồng, ren   

  2.588.000  

Catologe

8

  P-5131  

  ITAP.143+483 PN25 DN40  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  2.772.000  

Catologe

9

  P-1025  

  ITAP.143 PN25 DN50  

  đồng, ren   

  4.270.000  

Catologe

10

  P-5132  

  ITAP.143+483 PN25 DN50  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  4.454.000  

Catologe 

11

  P-1026  

  ITAP.143 PN25 DN65  

  đồng, ren   

  7.764.000  

Catologe

12

  P-5133  

  ITAP.143+483 PN25 DN65  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  7.948.000  

Catologe

13

  P-1027  

  ITAP.143 PN25 DN80  

  đồng, ren   

  11.646.000  

Catologe

14

  P-5134  

  ITAP.143+483 PN25 DN80  

  đồng, ren, + đồng hồ  

  11.830.000  

Catologe

15

  P-1028  

  ITAP.143 PN25 DN100  

  đồng, ren   

  19.410.000  

Catologe

16

  P-5135  

  ITAP.143+483 PN25 DN100  

  đồng, ren + đồng hồ  

  19.594.000  

Catologe

17

  P-5310  

  ITAP.143MM DN15  

  đồng, ren  

  700.000  

Catologe

18

  P-293  

  ITAP.143MMFl DN15  

  đồng, bích  

  1.300.000  

Catologe

19

  P-5311  

  ITAP.143MM DN20  

  đồng, ren  

  900.000  

Catologe

20

  P-294  

  ITAP.145MMFl DN20  

  đồng, bích, DN20  

  1.850.000  

Catologe

21

  P-5312  

  ITAP.143MM DN25  

  đồng, ren  

  1.200.000  

Catologe

22

  P-295  

  ITAP.143MMFl DN25  

  đồng, bích, DN25  

  2.250.000  

Catologe

23

  P-5313  

  ITAP.143MM DN32  

  đồng, ren   

  2.300.000  

Catologe 

24

  P-297  

  ITAP.143MMFl DN32  

  đồng, bích, DN32  

  3.750.000  

Catologe 

25

  P-5314  

  ITAP.143MM DN40  

  đồng, ren  

  2.700.000  

Catologe

26

  P-298  

  ITAP.143MMFl DN40  

  đồng, bích, DN40  

  4.360.000  

Catologe

27

  P-5315  

  ITAP.143MM DN50  

  đồng, ren  

  4.500.000  

Catologe

28

  P-299  

  ITAP.143MMFl DN50  

  đồng, bích, DN50  

  6.700.000  

Catologe

29

  P-247  

  Y42X-16C DN50  

    

  7.425.129  

Catologe

 

I - HƯỚNG DẪN CHỌN LỰA VÀ LẮP ĐẶT VAN GIẢM ÁP

          

           1. Cách chọn lựa van giảm áp:

           Hiện nay xu hướng sử dụng ống hàn nhiệt PPr (Polypropylene Random) cho hệ thống cấp nước đang trở nên phổ biến tại các công trình cao tầng ở nước ta. Để lắp đặt van giảm áp vào ống PPr cần phải hàn ở hai đầu ống 2 raccord ren ngoài như hình dưới đây:

 

            Tuy nhiên, Quý khách hàng lưu ý  đường kính ống PPr và đường kính ren rắcco nối không giống nhau ( khác với ống kẽm có đường kính ren cùng đường kính với ống). Cụ thể như sau:

RẮC CO REN NGOÀI

MALE THREADED UNION

PPr DN 20 *1/2”

Đường kính ống DN 20 * 15 Đường kính ren ngoài

PPr DN 25*3/4”

Đường kính ống DN 25 * 20 Đường kính ren ngoài

PPr DN 32*1”

Đường kính ống DN 32 * 25 Đường kính ren ngoài

PPr DN 40*1.1/4”

Đường kính ống DN 40 * 32 Đường kính ren ngoài

PPr DN 50*1.1/2”

Đường kính ống DN 50 * 40 Đường kính ren ngoài

PPr DN 63*2”

Đường kính ống DN 63 * 50 Đường kính ren ngoài

PPr DN 75*2.1/2”

Đường kính ống DN 75 * 65 Đường kính ren ngoài

PPr DN 90*3”

Đường kính ống DN 90 * 80 Đường kính ren ngoài

PPr DN 110* 4”

Đường kính ống DN 110 * 100 Đường kính ren ngoài

           Vì vậy, khi dùng ống PPr sẽ lắp van giảm áp giảm đi 1 cấp đường kính, ví dụ: Ống PPr đường kính DN50 (2”) có đường kính nối ren ngoài của rắcco là 40 nên sẽ được lắp với van giảm ápDN40 (1.1/2”). Do đó để đảm bảo lưu lượng nước cấp đủ khi thiết kế cần lưu ý đến điều này để chọn lựa đường kính ống PPr phù hợp.

            

            2. Cách lắp đặt van giảm áp:

            Đối với các tòa nhà cao tầng ( từ 6 tầng trở lên) việc lắp đặt van giảm áp sẽ giúp bảo vệ các thiết bị sử dụng nước. Ở nước ta hiện nay, việc thiết kế các đường cấp nước trong các tòa nhà gồm hệ thống máy bơm đẩy nước từ tầng hầm lên trên bể nước tầng mái và dựa vào áp lực nước từ độ cao của bể nước trên đỉnh tòa nhà để cấp theo trục nước xuống các tầng phía dưới. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay đặc biệt là đối với các tòa nhà chung cư hoặc cao ốc văn phòng vẫn có hiện tượng để tiết kiệm chi phí nên van giảm áp thường được lắp đặt trên trục đường ống cấp nước xuống chính và cứ khoảng cách 4 - 5 tầng lại lắp đặt một van giảm áp. Cách lắp đặt này đã làm cho áp lực nước giữa các tầng không ổn định.

            Giả sử một tòa nhà cao 24 tầng, nếu lắp đặt ở tầng 20 một van giảm áp và cứ cách 4 tầng tức là tầng 16, 12, 8, 4 sẽ lắp một van giảm áp. Nếu ở ngay tầng 20 để đảm bảo áp lực sử dụng ta sẽ cài đặt van giảm áp có áp lực đầu ra là 2 bar. Độ cao của từng tầng giả sử là 3,5 mét. Theo lý thuyết cứ chênh lệch độ cao 10 mét sẽ tạo ra áp lực tương đương với 1bar. Khi đó tầng 17 sẽ thấp hơn tầng 20 là 3,5m x 3 = 11,5m tương đương với chênh áp lực là 1,15 bar. Điều đó có nghĩa áp lực nước tại tầng 17 sẽ là 2bar + 1,15bar = 3,15 bar. Với mức áp lực nước của tầng 17 sẽ cao hơn nhiều so với tầng 20 và với tầng 16 áp lực đầu ra sẽ là 3,5bar.

           Do vậy, để đảm bảo áp lực nước đầu ra ở các tầng là như nhau chúng ta cần lắp các van giảm áp tại các đầu ống nhánh của từng tầng thay cho trường hợp lắp trên trục chính như trên. Khi đó chúng ta điều chỉnh đầu ra của van giảm áp đều là 2bar thì áp lực toàn bộ các phòng ở các tầng đều giống nhau và đều bằng 2bar. 

 

                Sơ đồ lắp đặt van giảm áp tại đầu các ống nhánh của từng tầng

 

II - HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VAN GIẢM ÁP

 

Van giảm áp dùng để giảm và ổn định áp lực đầu ra. Áp lực đầu ra luôn nhỏ hơn hoặc bằng áp lực đầu vào.

          

Van giảm áp cho phép điều chỉnh áp lực đầu ra gần đúng theo giá trị mong muốn, miễn là giá trị đó nằm trong giải điều chỉnh của van. Khi van đã chỉnh xong, áp lực đầu ra gần như không đổi mặc dù có sự thay đổi áp lực đầu vào, tất nhiên áp lực đầu vào phải cao hơn áp lực đã chọn ở đầu ra. Áp lực đầu ra khi đó cũng gần như không thay đổi theo lưu lượng dòng chảy cửa ra.

         

         1 - Hướng dẫn cài đặt van giảm áp

         Van giảm áp phải được lắp đặt có chiều nước vào theo chiều mũi tên trên thân van (C). Để có độ an toàn hơn và kéo dài tuổi thọ của van giảm áp, chúng tôi đề nghị nên lắp một bộ phận lọc trước van giảm áp nhằm loại bỏ các cặn có thể có trong nước. Nếu trong nước có lẫn cặn sẽ ảnh hưởng đến đĩa đệm của van và làm cho van hoạt động không chính xác.

 

CHỈ DẪN CÀI ĐẶT VAN GIẢM ÁP

 

Van giảm áp có chế độ cài đặt trước áp lực đầu ra là 3 bar. Trong trường hợp cần thay đổi chế độ cài đặt đầu ra cần thực hiện theo chỉ dẫn sau:

- Trước khi tiến hành điều chỉnh áp lực đầu ra cần phải đóng tất cả các loại van, vòi lắp đặt sau van giảm áp.

- Để GIẢM áp lực đầu ra của van giảm áp, bạn tháo nắp (A) ra và nới lỏng đinh ốc xoay theo chiều ngược kim đồng hồ).

- Để TĂNG áp lực đầu ra của van giảm áp, bạn tháo nắp (A) ra và xiết đinh ốc vào xoay theo chiều xuôi kim đồng hồ).

 

Lưu ý: Để giúp cho việc đều chỉnh áp lực đâu ra dễ dàng, bạn nên tháo ốc nhựa (F) trên thân van ra và lắp một đồng hồ đo áp lực vào đó. Khi nhìn trên đồng hồ áp lực bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh áp lực đầu ra với mức mong muốn.

CÁC SẢN PHẨM CÙNG LOẠI:
AVHHGZ113051
Van giảm áp Italy DN100
SZPCVA112800
Van giảm áp Italy DN65
VLJOUZ112608 Van giảm áp Italy DN80 FUXEPW112446 Van giảm áp Italy DN 50
GIỎ HÀNG
Sản phẩm:   0 cái
Thành tiền:   0 VNĐ
DANH MỤC SẢN PHẨM
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Mr Vinh 0913771002 lengoc_vinh@yahoo.com
DỊCH VỤ MỚI
Sửa chữa, bảo trì máy phát điện dự phòng
sua chua bao tri may phat dien du phong
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng máy phát điện Quý khách cần kiểm tra, bảo dưỡng máy phát điện định kỳ từ 3 - 6 tháng/1 lần để giảm thiểu những nguy cơ gây hỏng hóc và giảm tuổi thọ máy phát điện. Đội ngũ chuyên viên kỹ thuật lành nghề, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình luôn có mặt kịp thời khi khách hàng có yêu cầu. Chuyên viên kỹ thuật sẽ khảo sát...
Cơ điện tử hay kỹ thuật Cơ khí và Điện tử học
co dien tu hay ky thuat co khi va dien tu hoc
Cơ điện tử Cơ điện tử (hay kỹ thuật Cơ khí và Điện tử học) là sự kết hợp của kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện tử và kỹ thuật máy tính. Mục đích của lãnh vực kỹ thuật nhiều lãnh vực này là nghiên cứu các máy tự hành từ một viễn cảnh kỹ thuật và phục vụ những mục đích kiểm soát của những hệ thống lai tiên tiến. Chính từ là kết hợp của 'Cơ khí' và...
Tiêu chuẩn Phòng chống cháy nổ Việt nam
tieu chuan phong chong chay no viet nam
TCVN 2622:1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế. TCVN 3254:1989: An toàn cháy - Yêu cầu chung TCVN 3255:1986: An toàn nổ - Yêu cầu chung TCVN 3991:85: Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng. Thuật ngữ - Định nghĩa TCVN 4879:1989: Phòng cháy - Dấu hiệu an toàn TCVN 5279:90: Bụi cháy - An toàn cháy nổ - Yêu...
Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy
kiem dinh phuong tien phong chay va chua chay
Căn cứ khoản 5, điều 39 Nghị định số:35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính Phủ về Phương tiện phòng cháy và chữa cháy : - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất mới trong nước hoặc nhập khẩu phải được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an . Căn cứ mục XX Thông tư số: 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của...
Hệ Thống Chữa Cháy Sprinkler
phu kien chong set
là loại hệ thống chữa cháy phổ biến nhất hịện nay. Nó dập tắt đám cháy bằng cách phun nước trực tiếp vào khu vực đang cháy mà tại đó đầu phun sprinkler bị kích hoạt ở ngưỡng nhiệt độ đã được xác định trước. Hệ Thống Sprinkler là một hệ thống liên kết các đường ống chạy ngầm dưới đất và trên mặt đất, được thiết kế theo những tiêu chuẩn của công...
Hệ Thống Chữa Cháy Tự Động bằng nước
san pham
Hệ Thống Chữa Cháy Sprinkler Hệ Thống Chữa Cháy Sprinkler là loại hệ thống chữa cháy phổ biến nhất hịện nay. Nó dập tắt đám cháy bằng cách phun nước trực tiếp vào khu vực đang cháy mà tại đó đầu phun sprinkler bị kích hoạt ở ngưỡng nhiệt độ đã được xác định trước. Hệ Thống Sprinkler là một hệ thống liên kết các đường ống chạy ngầm dưới đất và...
Trang chủGiới thiệuSản phẩmDịch vụLiên hệ
Bản quyền thuộc về Công ty Cổ Phần Bảo Trì Kỹ Thuật Công Nghiệp
Địa chỉ: Số 1/6, đường 12, KP2, P.Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Email: daunhotdaukhi@gmail.com    -   lengoc_vinh@yahoo.com
Thiết kế và phát triển bởi E.M.S.V.N
Đang online: 33
Lượt truy cập: 927845026